Tin Số Hóa

Liên lạc các chi nhánh và quốc tế miễn phí bẳng thiềt bị Voip ,ATA ,Voip Gateway,Ip Phone

Hiện nay một trong những vấn đề lớn của Doanh nghiệp là thông tin liên lạc và trong bối cảnh nhu cầu liên lạc đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia thì chi phí điện thoại gia tăng trở thành bài toán khó cần được giải quyết. Với sự ra đời của công nghệ VoIP, liên lạc với khoảng cách xa đã được đơn giản hoá cả vấn đề tầm cỡ hệ thống cũng như chi phí sử dụng, đặc biệt trong khi Internet phát triển như hiện nay. Tuy nhiên với mỗi cá nhân hay doanh nghiệp đều có những nhu cầu liên lạc khác nhau, tương ứng với mỗi nhu cầu sẽ là các giải pháp VoIP phù hợp có thể áp dụng một cách mềm dẻo.
Điểm đặc biệt của công nghệ VoIP (Voice over Internet Protocol) là có thể truyền tín hiệu thoại qua đường Internet, do đó khoảng cách kết nối có thể vươn xa tới bất cứ đâu nhưng cước phí lại rất thấp so với hệ thống tổng đài PSTN truyền thống. Và cũng khác với công nghệ thoại truyền thống, để thực hiện cuộc gọi VoIP cần có các thiết bị VoIP.

1. Tổng quan về các thiết bị VoIP

Các thiết bị VoIP được chia ra 3 loại chính: Điện thoại IP, Phone Adapter và VoIP Gateway với các đặc điểm chính:

1.1. Điện thoại IP (IP Phone): Điện thoại chuẩn SIP được kết nối thẳng với Internet để thực hiện cuộc gọi VoIP

Việc kết nối và sử dụng điện thoại IP cũng dễ dàng như điện thoại bàn thông thường. Người sử dụng chỉ cần cắm đường cable mạng tại cổng RJ-45 trên thiết bị và nối thẳng tới Modem ADSL (có thể qua Switch hoặc Hub), quay số gọi đi hoàn toàn giống với điện thoại truyền thống. Điện thoại IP có thể phục vụ các giải pháp VoIP: liên lạc miễn phí; gọi điện quốc tế giá rẻ và gọi liên tỉnh, quốc tế chỉ mất cước nội hạt.

Điện thoại IP có thể khai báo một hoặc nhiều số điện thoại và có thể có đầy đủ chức năng như một Operator.

 

1.2. Phone Adapter: Thiết bị giúp kết nối điện thoại thường, máy fax hoặc tổng đài với Internet để thực hiện cuộc gọi VoIP

Trên mỗi Phone Adapter có nhiều cổng RJ-11 giúp kết nối với điện thoại bàn (điện thoại Analog) thông thường; và 1 cổng RJ-45 để kết nối tới Modem ADSL.
Các cổng RJ-11 trên Phone Adapter (còn gọi là cổng FXS) còn có thể nối với máy Fax hoặc tới trung kế của tổng đài nội bộ. Điện thoại bàn, máy Fax hay các máy lẻ trong tổng đài nội bộ... sau khi đã được kết nối với Phone Adapter sẽ có thể thực hiện cuộc gọi VoIP như một IP Phone và đáp ứng các giải pháp VoIP tương ứng.

 

1.3. VoIP Adapter: Thiết bị dùng để chuyển đổi tín hiệu thoại thông thường sang dạng IP và ngược lại
Trên VoIP Gateway có thể có 1 hoặc nhiều cổng RJ-11 để kết nối với đường dây Bưu Điện (PSTN) - còn gọi là cổng FXO; và 1 cổng RJ-45 để kết nối tới Modem ADSL.
VoIP Gateway có thể có đồng thời cả cổng FXO và cổng FXS. Cổng FXS trên VoIP Gateway cũng có thể kết nối với điện thoại bàn, máy Fax và tổng đài nội bộ giống như Phone Adapter.
Với VoIP Gateway người sử dụng có thể liên lạc giữa thiết bị VoIP và thiết bị thoại truyền thống; nói cách khác VoIP Gateway cho phép gọi VoIP tới PSTN và ngược lại.

 

2. Các giải pháp VoIP chính

Nhìn chung, các giải pháp tiết kiệm chi phí liên lạc mà các thiết bị VoIP mang lại được chia thành 3 loại chính:

2.1. Liên lạc miễn phí giữa hai đầu có cài đặt thiết bị VoIP

Nếu hai đầu liên lạc (ở bất cứ đâu trên thế giới) được cài đặt thiết bị VoIP và kết nối với Internet, thì việc liên lạc giữa hai đầu là hoàn toàn miễn phí.

Giả sử mạng IP trong một doanh nghiệp được coi là một đầu liên lạc. Trong mạng IP có một hoặc nhiều thiết bị VoIP như Điện thoại IP, Phone Adapter hay VoIP Gateway có cổng FXS (đã được nối với điện thoại bàn hoặc trung kế tổng đài nội bộ) và đều kết nối tới Modem ADSL. Đầu liên lạc thứ hai cũng có cấu tạo tương tự.
Người sử dụng có thể nhấc máy và quay số từ:

Máy lẻ của tổng đài (có trung kế nối cổng FXS của Phone Adapter hoặc VoIP Gateway)
Điện thoại thường hoặc máy Fax (nối với cổng FXS của Phone Adapter hoặc VoIP Gateway)
Điện thoại IP (IP Phone)

để gọi tới bất kỳ thiết bị tương tự nào tại đầu liên lạc thứ hai, đàm thoại miễn phí và không giới hạn thời gian.

2.2. Gọi điện thoại Quốc tế với cước phí thấp

Các loại thẻ gọi điện quốc tế như Voice777 hay FoneVnn thẻ xanh... tương thích chuẩn SIP có thể cấu hình cho các thiết bị VoIP giúp liên lạc với thuê bao cố định, di động ở nước ngoài với cước phí tiết kiệm đến 90% so với cước Bưu Điện thông thường.

Trong giải pháp này, người sử dụng có thể nhấc máy và quay số từ:

Máy lẻ của tổng đài (có trung kế nối cổng FXS của Phone Adapter hoặc VoIP Gateway)
Điện thoại thường hoặc máy Fax (nối với cổng FXS của Phone Adapter hoặc VoIP Gateway)
Điện thoại IP (IP Phone)

gọi thẳng tới số máy của thuê bao PSTN tại nước ngoài (thuê bao cố định, di động, máy Fax và tổng đài) và đàm thoại. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ cho phép liên lạc một chiều, hướng từ thiết bị VoIP tới mạng PSTN. Muốn liên lạc hai chiều có thể áp dụng giải pháp ở mục 2.3.

2.3. Liên lạc tới các thuê bao cố định, di động ngoại tỉnh hoặc Quốc tế mà chỉ mất cước như cước nội hạt

Có thể sử dụng thiết bị VoIP, quay số và nói chuyện với thuê bao cố định, di động ngoại tỉnh hoặc nước ngoài miễn phí, cước liên lạc được tính cho đầu liên lạc bên kia với mức chi phí chỉ như gọi nội hạt.

Trong giải pháp này, VoIP Gateway được sử dụng để kết nối mạng PSTN và chuyển đổi tín hiệu thoại từ dạng thông thường sang dạng IP hoặc ngược lại. Do vậy giải pháp này cho phép:

2.3.1. Gọi từ thiết bị VoIP (IP Phone, điện thoại thường kết nối với cổng FXS của Phone Adapter hoặc cổng FXS của VoIP Gateway) tới thuê bao cố định, di động ngoại tỉnh hoặc nước ngoài.

Đầu liên lạc thứ nhất cài đặt các thiết bị VoIP (IP Phone, điện thoại thường kết nối với cổng FXS của Phone Adapter hoặc cổng FXS của VoIP Gateway) và kết nối Internet qua Modem ADSL.
Đầu liên lạc thứ hai cài đặt VoIP Gateway, tại cổng FXO kết nối với đường dây PSTN có sẵn (từ Bưu Điện).
Thực hiện cuộc gọi từ thiết bị VoIP ở đầu liên lạc thứ nhất cho VoIP Gateway ở đầu liên lạc thứ hai, cấu hình tại VoIP Gateway sẽ cho phép sử dụng số thuê bao PSTN (đang được kết nối tại cổng FXO) gọi đi các thuê bao cố định di động khác.

Do vậy, cho dù cuộc gọi được thực hiện từ đầu liên lạc thứ nhất có thể cách xa hàng ngàn km, nhưng cước phí chỉ được tính cho đầu liên lạc thứ hai với chi phí như gọi nội hạt hoặc trong nước. Cụ thể nếu có hai văn phòng đặt tại Việt Nam và Singapore, thực hiện giải pháp trên với VoIP Gateway đặt tại Singapore, người sử dụng có thể gọi từ Việt Nam tới các thuê bao cố định, di động tại Singapore. Văn phòng tại Singapore sẽ chịu cước liên lạc và mức cước được tính như Singapore gọi Singapore.

Với những doanh nghiệp có văn phòng tại nhiều nơi hoặc cá nhân thường xuyên phải đi công tác xa, có thể mở rộng giải pháp này với việc cài đặt VoIP Gateway tại cả hai đầu liên lạc giúp giảm chi phí gọi điện một cách triệt để.

2.3.2. Gọi từ thuê bao cố định hoặc máy điện thoại di động bất kỳ tới thiết bị VoIP tại văn phòng, nhà riêng.

Cài đặt VoIP Gateway tại văn phòng, nhà riêng, tại cổng FXO kết nối với đường dây PSTN có sẵn (từ Bưu Điện).
Thực hiện cuộc gọi từ thuê bao cố định hoặc di động bất kỳ tới số thuê bao PSTN (đang được kết nối tại cổng FXO của VoIP Gateway ở văn phòng, nhà riêng), cấu hình tại VoIP Gateway sẽ cho phép gọi đi các thiết bị VoIP khác trong mạng IP hoặc bất cứ đâu trên thế giới.

Giải pháp này thường được áp dụng đối với người thường xuyên hoạt động ở ngoài nhưng vẫn có nhu cầu liên lạc cao. Nó giúp người sử dụng có thể gọi điện quốc tế giá rẻ (áp dụng giải pháp VoIP ở mục 2.2) ngay từ máy điện thoại di động.

Tương tự nếu có hai văn phòng tại Việt Nam và Singapore, với VoIP Gateway đặt tại Việt Nam người sử dụng có thể thực hiện cuộc gọi từ thuê bao cố định hoặc máy điện thoại di động tới số thuê bao PSTN đang kết nối với VoIP Gateway, rồi từ đó gọi tới thiết bị VoIP khác đặt tại Singapore.

Tuy nhiên cần chú ý chi phí liên lạc của giải pháp là mức cước của cuộc gọi từ thuê bao di động, cố định tới số thuê bao PSTN kết nối với VoIP Gateway.


Các thiết bị VoIP đa dạng về tính năng và chủng loại, cho chất lượng âm thanh không thua kém công nghệ thoại truyền thống.

Cuộc gọi VoIP không giới hạn không gian và thời gian đàm thoại.

Hệ thống VoIP càng lớn, chi phí liên lạc được tiết kiệm càng lớn.

Thiết bị VoIP giúp linh hoạt hơn trong việc sắp xếp đường đi của dây thoại: sau khi đã cấu hình, có thể mang Điện thoại IP hoặc Phone Adapter tới bất kỳ node mạng nào, kết nối và đàm thoại.
BT.TTOnline


Các tin khác :
Xem thêm
    0909 60 87 98
    HOTLINE:0909 60 87 98